Hoạt động trong thi đấu bóng chuyền hơi
![]() |
| Hoạt động trong thi đấu bóng chuyền hơi |
Luật bóng chuyền hơi được xây dựng trên nên tảng của môn
thể thao bóng chuyền da, tuy nhiên với cách thức chơi đơn giản hơn nên được yêu
thích bởi nhiều lứa tuổi khác nhau, đặc biệt đây là môn thể thao giải trí được
yêu thích bởi những người cao tuổi. Hiện nay, bóng chuyền hơi trở thành phong
trào thi đấu thể thao cho rất nhiều chị em phụ nữ, những trận giao hữu, những giải đấu nhỏ được
tổ chức ngày càng nhiều.
Tôi xin chia sẻ luật thi đấu môn bóng chuyền hơi theo
quyết định số: 1646/QĐ-TCTDTT này 24/12/2014 của Tổng cục thể dục thể thao về
việc ban hành luật thi đấu bóng chuyền hơi.
Chương IV: Hoạt động thi đấu.
![]() |
| Hoạt động trong thi đấu bóng chuyền hơi |
Điều 8. Trạng thái thi đấu.
8.1. Bóng trong cuộc.
Bóng trong cuộc tính từ lúc trọng tài thứ nhất thổi còi
cho phép phát bóng, người phát đánh chạm bóng đi.
8.2. Bóng ngoài cuộc (bóng chết).
Bóng ngoài cuộc tính từ thời điểm một trong hai trọng
tài thổi còi bắt lỗi. Không tính phạm lỗi tiếp sau tiếng còi đã bắt lỗi của trọng
tài.
8.3. Bóng trong sân.
Bóng trong sân là khi bóng chạm sân đấu kể cả các đường
biên.
8.4. Bóng ngoài sân.
Bóng ngoài sân khi:
8.4.1. Một phần bóng chạm sân hoàn toàn ngoài các đường
biên.
8.4.2. Bóng chạm vật ngoài sân, chạm trần nhà hay người
ngoài đội hình thi đấu trên sân.
8.4.3. Bóng chạm ăngten, chạm dây buộc lưới, cột lưới
hay phần lưới ngoài băng giới hạn (Hình 4).
8.4.4. Khi bóng bay qua mặt phẳng đứng dọc lưới mà 1 phần
hay toàn bộ quả bóng lại ngoài không gian bóng qua của lưới, trừ trường hợp Điều
10.1.1 (Hình 4).
8.4.5. Toàn bộ quả bóng bay qua khoảng không dưới lưới
(Hình 4).
Điều 9. Động tác chơi bóng.
Mỗi đội phải thi đấu trong khu sân đấu và phần không
gian của mình (trừ Điều 10.1.2). Tuy nhiên có thể cứu bóng từ ngoài khu tự do.
9.1. Số lần chạm bóng của một đội.
Một đội có quyền chạm bóng tối đa 3 lần (không kể chắn
bóng) để đưa bóng sang sân đối phương. Nếu thực hiện quá 3 lần chạm bóng, đội
đó phạm lỗi: đánh bóng 4 lần.
9.1.1. Chạm bóng liên tiếp.
Một vận động viên không được đánh chạm bóng hai lần liên
tiếp.
9.1.2. Cùng chạm bóng: Hai hoặc ba vận động viên có thể
chạm bóng trong cùng một thời điểm.
9.1.2.1. Khi hai (hoặc ba) vận động viên của đội cùng chạm
bóng thì tính hai (hoặc ba) lần chạm bóng (trừ chắn bóng). Nếu hai (hoặc ba) vận
động viên cùng đến gần bóng nhưng chỉ có một người chạm bóng thì tính một lần
chạm.
Các vận động viên va vào nhau không coi là phạm lỗi.
9.1.2.2. Nếu vận động viên của hai đội cùng chạm bóng
trên lưới và bóng còn trong cuộc thì đội đỡ bóng được chạm tiếp 3 lần nữa. Nếu
bóng ra ngoài sân bên nào, thì đội bên kia phạm lỗi.
9.1.2.3. Nếu vận động viên của hai đội cùng đánh chạm giữ
bóng trên lưới thì tính hai bên cùng phạm lỗi và đánh lại pha bóng đó.
9.1.3. Hỗ trợ đánh bóng: Trong khu thi đấu, vận động
viên không được phép lợi dụng sự hỗ trợ của đồng đội hoặc bất cứ vật gì để giúp
chạm tới bóng.
Tuy nhiên, khi một vận động viên sắp phạm lỗi (chạm lưới
hoặc qua vạch giữa sân...) thì đồng đội có thể giữ lại hoặc kéo trở về sân
mình.
9.2. Tính chất chạm bóng.
9.2.1. Bóng có thể chạm mọi phần của thân thể.
9.2.2. Bóng phải được đánh đi không dính, không ném vứt,
không được giữ lại. Bóng có thể nảy ra theo bất cứ hướng nào.
9.2.3. Bóng có thể chạm nhiều phần thân thể nhưng phải
liền cùng một lúc.
Trường hợp ngoại lệ:
9.2.3.1. Khi chắn bóng, một hay nhiều cầu thủ chắn bóng
có thể chạm bóng liên tục miễn là những lần chạm đó phải xảy ra trong cùng một
hành động.
9.2.3.2. Ở lần chạm bóng đầu tiên của một đội, bóng có
thể chạm liên tiếp nhiều phần khác nhau của thân thể miễn là những lần chạm đó
phải xảy ra trong cùng một hành động.
9.3. Lỗi đánh bóng.
9.3.1. Bốn lần chạm bóng: Một đội chạm bóng 4 lần trước
khi đưa bóng qua lưới.
9.3.2. Hỗ trợ đánh bóng: Một vận động viên trong khu sân
đấu lợi dụng đồng đội hoặc bất kỳ vật gì để chạm tới bóng.
9.3.3. Giữ bóng (dính bóng): Vận động viên đánh bóng
không dứt khoát, bóng bị giữ lại hoặc ném vứt đi.
9.3.4. Chạm bóng hai lần: Một vận động viên đánh bóng
hai lần nối tiếp nhau hoặc bóng chạm lần lượt nhiều phần khác nhau của cơ thể.
Điều 10. Bóng ở lưới
![]() |
| Hoạt động trong thi đấu bóng chuyền hơi |
10.1. Bóng qua lưới.
10.1.1. Bóng đánh sang sân đối phương phải đi qua khoảng
không bóng qua trên lưới (Hình 4).
Khoảng không bóng qua trên lưới là phần của mặt phẳng thẳng
đứng của lưới được giới hạn bởi:
10.1.1.1. Mép trên của lưới.
10.1.1.2. Phần trong hai cột ăng ten và phần kéo dài tưởng
tượng của chúng.
10.1.1.3. Thấp hơn trần nhà.
10.1.2. Quả bóng đã bay qua mặt phẳng của lưới tới khu tự
do của sân đối phương mà hoàn toàn hoặc một phần bóng bay qua ngoài không gian
bên ngoài lưới thì có thể đánh trở lại trong số lần đánh bóng của đội với điều
kiện:
10.1.2.1. Vận động viên của một bên sân cứu bóng không
chạm sân đối phương.
10.1.2.2. Quả bóng khi đánh trở lại phải cắt mặt phẳng của
lưới hoàn toàn hoặc một phần bóng bay qua ngoài không gian bên ngoài lưới cùng
một bên sân. Đội đối phương không được ngăn cản hành động này.
10.2. Bóng chạm lưới.
Khi qua lưới bóng có thể chạm lưới.
10.3. Bóng ở lưới.
10.3.1. Bóng đánh vào lưới bật ra có thể đỡ tiếp nếu đội
đó chưa quá 3 lần chạm bóng.
10.3.2. Nếu bóng làm rách mắt lưới hoặc giật lưới chùng
xuống thì xóa bỏ pha bóng đó và đánh lại.
Điều 11. Vận động viên ở gần lưới.
![]() |
| Hoạt động trong thi đấu bóng chuyền hơi |
11.1. Qua trên lưới.
11.1.1. Khi chắn bóng, vận động viên có thể chạm bóng
bên sân đối phương, nhưng không được cản trở đối phương trước hoặc trong khi họ
đập bóng.
11.1.2. Sau khi vận động viên đập bóng, bàn tay được
phép qua trên lưới nhưng phải chạm bóng ở không gian bên sân mình.
11.2. Qua dưới lưới.
11.2.1. Được phép qua không gian dưới lưới sang sân đối
phương, nhưng không được cản trở đối phương thi đấu.
11.2.2. Xâm nhập sân đối phương qua vạch giữa.
11.2.2.1. Được phép cùng lúc một hay hai bàn chân (hoặc
một hay hai bàn tay) chạm sân đối phương, nhưng ít nhất còn một phần của một
hay hai bàn chân (hoặc một hay hai bàn tay) vẫn chạm hoặc vẫn ở trên đường giữa
sân.
11.2.2.2. Tất cả các bộ phận cơ thể từ phía trên của bàn
chân được phép chạm sân đối phương miễn là một phần của một hoặc hai bàn chân vẫn
chạm vạch hoặc vẫn ở trên đường giữa sân.
11.2.3. Vận động viên có thể sang sân đối phương sau khi
bóng ngoài cuộc.
11.2.4. Vận động viên có thể xâm nhập vùng tự do bên sân
đối phương nhưng không được cản trở đối phương chơi bóng.
11.3. Chạm lưới.
11.3.1. Vận động viên chạm lưới là phạm lỗi.
Các hành động đánh bóng gồm cả các động tác đánh không
chạm bóng.
11.3.2. Sau khi đã đánh bóng, vận động viên có thể chạm
cột lưới, dây cáp hoặc các vật bên ngoài chiều dài của lưới, nhưng không được ảnh
hưởng đến trận đấu.
11.3.3. Bóng đánh vào lưới làm lưới chạm vận động viên đối
phương thì không phạt lỗi.
11.4. Lỗi của vận động viên ở lưới.
11.4.1. Vận động viên chạm bóng hoặc chạm đối phương ở
không gian đối phương trước hoặc trong khi đối phương đánh bóng.
11.4.2. Vận động viên xâm nhập không gian dưới lưới của
đối phương cản trở đối phương thi đấu.
11.4.3. Một hoặc hai bàn chân của vận động viên xâm nhập
hoàn toàn sang sân đối phương.
11.4.4. Vận động viên làm ảnh hưởng đến thi đấu của đối
phương (những trường hợp sau):
- Chạm băng giới hạn trên của lưới hoặc 80cm của Ăngten
trong hành động đánh bóng.
- Hỗ trợ từ lưới cùng lúc với đánh bóng.
- Tạo ra sự thuận lợi hơn đối phương.
- Cản trở sự xâm nhập hợp lệ đánh bóng của đối phương.




COMMENTS