Hoạt động trong thi đấu bóng chuyền hơi
![]() |
| Hoạt động trong thi đấu bóng chuyền hơi |
Luật bóng chuyền hơi được xây dựng trên nên tảng của môn
thể thao bóng chuyền da, tuy nhiên với cách thức chơi đơn giản hơn nên được yêu
thích bởi nhiều lứa tuổi khác nhau, đặc biệt đây là môn thể thao giải trí được
yêu thích bởi những người cao tuổi. Hiện nay, bóng chuyền hơi trở thành phong
trào thi đấu thể thao cho rất nhiều chị em phụ nữ, những trận giao hữu, những giải đấu nhỏ được
tổ chức ngày càng nhiều.
Tôi xin chia sẻ luật thi đấu môn bóng chuyền hơi theo
quyết định số: 1646/QĐ-TCTDTT này 24/12/2014 của Tổng cục thể dục thể thao về
việc ban hành luật thi đấu bóng chuyền hơi.
Chương IV: Hoạt động thi đấu.
Điều 12. Phát bóng.
![]() |
| Luật phát bóng trong thi đấu bóng chuyền hơi |
Phát bóng là hành động đưa bóng vào cuộc của vận động viên bên phải
hàng sau đứng trong khu phát bóng.
12.1. Quả phát bóng đầu tiên của hiệp
12.1.1. Quả phát bóng đầu tiên của hiệp 1 và 3 do bắt thăm của đội quyết
định.
12.1.2. Đội phát bóng đầu tiên ở hiệp thứ hai là đội không được phát
bóng ở hiệp thứ nhất
12.2. Trật tự phát bóng.
12.2.1. Các vận động viên phải phát bóng theo trật tự ghi trong phiếu
báo vị trí.
12.2.2. Sau quả phát bóng đầu tiên của một hiệp, phát bóng của vận động
viên được quyết định như sau:
12.2.2.1. Nếu đội phát bóng thắng pha bóng đó thì đội phát bóng được một
điểm và vận động viên trên sân phải xoay vị trí theo chiều kim đồng hồ, vận động
viên mới chuyển đến khu số 01 thực hiện lần phát bóng này. Mỗi lần phát bóng chỉ
được phát 01 lần.
12.2.2.2. Nếu đội đỡ bóng thắng pha bóng đó, thì đội đó giành quyền
phát bóng và phải xoay vòng trước khi phát bóng; Vận động viên bên phải hàng
trên, chuyển xuống bên phải hàng sau để phát bóng.
12.3. Ra lệnh phát bóng.
Trọng tài thứ nhất thổi còi ra lệnh phát bóng sau khi kiểm tra thấy hai
đội đã sẵn sàng thi đấu và vận động viên phát bóng đã cầm bóng.
12.4. Thực hiện phát bóng.
12.4.1. Vận động viên thực hiện phát bóng bằng một tay hoặc bất cứ phần
nào của cánh tay sau khi đã tung hoặc để rời bóng khỏi bàn tay.
12.4.2. Chỉ được tung hay để bóng rời tay một lần. Được phép đập bóng,
chuyển động bóng trong tay.
12.4.3. Lúc phát bóng, vận động viên phát bóng có thể chạy lấy đà phát
bóng hay nhảy phát bóng nhưng vận động viên phát bóng không được chạm sân đấu
(kể cả đường biên ngang) hoặc chạm vùng sân ngoài khu phát bóng.
Sau khi đánh bóng, vận động viên có thể giẫm vạch, bước vào trong sân
hoặc ngoài khu phát bóng.
12.4.4. Vận động viên phải phát bóng đi trong vòng 8 giây sau tiếng còi
của trọng tài thứ nhất.
12.4.5. Phát bóng trước tiếng còi của trọng tài thứ nhất thì hủy bỏ và
phải phát lại.
12.5. Hàng rào che phát bóng.
12.5.1. Các vận động viên của đội phát bóng không được làm hàng rào cá
nhân hay tập thể để che đối phương quan sát vận động viên phát bóng hoặc đường
bay của bóng.
12.5.2. Khi phát bóng một vận động viên hay một nhóm vận động viên của
đội phát bóng không được làm hàng rào che bằng cách giơ vẫy tay, nhảy lên hoặc
di chuyển ngang, đứng thành nhóm che đường bay của bóng.
12.6. Lỗi trong lúc phát bóng.
12.6.1. Lỗi phát bóng:
Các lỗi sau đây bị phạt đổi phát bóng kể cả khi đối phương sai vị trí:
12.6.1.1. Người phát bóng sai trật tự xoay vòng.
12.6.1.2. Không thực hiện đúng các điều kiện phát bóng.
12.6.2. Lỗi sau khi đánh phát bóng.
Sau khi bóng được đánh đi đúng động tác, quả phát đó phạm lỗi (trừ trường
hợp vận động viên đứng sai vị trí khi phát bóng) nếu như:
12.6.2.1. Bóng phát đi chạm vận động viên của đội phát bóng hoặc không
hoàn toàn qua mặt phẳng thẳng đứng của lưới, không gian bóng qua trên lưới.
12.6.2.2. Bóng ra ngoài sân.
12.6.2.3. Bóng phát đi bay qua trên hàng rào che chắn.
12.7. Lỗi phát bóng và lỗi sai vị trí.
12.7.1. Nếu cùng lúc vận động viên phát bóng phạm lỗi phát bóng tại thời
điểm đánh vào bóng (không đúng động tác, sai trật tự xoay vòng...) và đội đối
phương sai vị trí thì phạt lỗi phát bóng hỏng.
12.7.2. Nếu phát bóng đúng nhưng sau đó quả phát bóng bị hỏng (ra ngoài
sân, sai trật tự xoay vòng...) mà đối phương lại sai vị trí, thì phạt lỗi sai vị
trí của đội đối phương vì lỗi này xảy ra trước.
Điều 13. Đánh bóng tấn công.
![]() |
| Đánh bóng tấn công |
13.1. Đánh bóng tấn công.
13.1.1. Mọi hành động trực tiếp đưa bóng sang sân đối phương đều là
đánh bóng tấn công, trừ phát bóng và chắn bóng.
13.1.2. Trong đánh bóng tấn công được phép bỏ nhỏ, đánh nhẹ nếu đánh
bóng gọn, rõ, không dính bóng, không giữ hoặc ném, vứt bóng.
13.1.3. Hoàn thành đánh bóng tấn công khi bóng đã hoàn toàn qua mặt phẳng
đứng của lưới hoặc bóng chạm đối phương.
13.2. Giới hạn của đánh bóng tấn công.
13.2.1. Vận động viên ở trong khu tấn công 2m không được bật nhảy đánh
bóng. Bóng đánh sang sân đối phương phải có độ vồng lên khi qua phía trên của
lưới.
13.2.2. Khi vận động viên khu sau (ở sau vạch 2m) được đập bóng tấn
công ở bất kỳ độ cao nào trong khu tấn công, cụ thể:
13.2.2.1. Khi giậm nhảy, một và hai bàn chân của vận động viên đó không
được chạm hoặc vượt qua đường tấn công.
13.2.2.2. Đập bóng xong vận động viên có thể rơi vào khu tấn công.
13.3. Lỗi đánh bóng tấn công.
13.3.1. Đánh bóng ở không gian sân đối phương.
13.3.2. Đánh bóng ra ngoài.
13.3.3. Vận động viên bật nhảy đánh bóng tấn công trong khu tấn công
2m.
13.3.4. Vận động viên không bật nhảy đánh bóng tấn công nhưng đường
bóng đi sang sân đối phương không có độ vồng.
Điều 14. Chắn bóng.
![]() |
| Chắn bóng |
14.1. Khái niệm.
14.1.1. Chắn bóng là hành động của các vận động viên ở gần lưới chặn quả
bóng từ sân đối phương sang bằng cách giơ với tay cao hơn mép trên của lưới. Chỉ
các vận động viên hàng trên được phép hoàn thành chắn bóng nhưng tại thời điểm
chạm bóng một phần của cơ thể phải cao hơn mép trên của lưới.
14.1.2. Định chắn bóng: Là hành động chắn bóng nhưng không chạm bóng.
14.1.3. Hoàn thành chắn bóng: Chắn bóng hoàn thành khi bóng chạm tay
người chắn.
14.1.4. Chắn tập thể:
Chắn bóng tập thể là hai hay ba vận động viên đứng gần nhau thực hiện
chắn và hoàn thành chắn khi một trong các vận động viên đó chạm bóng.
14.2. Chắn chạm bóng.
Một hay nhiều vận động viên chắn có thể chạm bóng liên tiếp (nhanh và
liên tục), nhưng những lần chạm đó phải trong cùng một hành động.
14.3. Chắn bóng bên không gian sân đối phương.
Khi chắn bóng, vận động viên có thể đưa bàn tay và cánh tay của mình
qua trên lưới sang sân đối phương, nhưng hành động đó không được cản trở đối
phương đánh bóng. Không được phép chạm bóng bên kia lưới trước khi đối phương
thực hiện đánh bóng tấn công.
14.4. Chắn bóng và số lần chạm bóng của đội.
14.4.1. Chạm bóng trong chắn bóng không tính vào số lần chạm bóng của đội.
Sau lần chắn chạm bóng này, đội được tiếp tục chạm bóng 3 lần nữa để đưa bóng
sang sân đối phương.
14.4.2. Sau khi chắn bóng, lần chạm bóng đầu tiên có thể do bất kỳ vận
động viên nào kể cả vận động viên đã chạm bóng khi chắn bóng.
14.5. Chắn phát bóng.
Cấm chắn quả phát bóng của đối phương.
14.6. Lỗi chắn bóng.
14.6.1. Chắn và định chắn những quả bóng từ đối phương đánh tấn công hợp
lệ ở khu 2m.
14.6.2. Chắn quả phát bóng của đối phương.
14.6.3. Bóng chạm tay chắn ra ngoài.
14.6.4. Chắn bóng bên không gian đối phương ngoài cọc giới hạn.




COMMENTS