Thể thức thi đấu bóng chuyền hơi
![]() |
| Thể thức thi đấu bóng chuyền hơi |
Tôi xin chia sẻ luật thi đấu môn bóng chuyền hơi theo
quyết định số: 1646/QĐ-TCTDTT này 24/12/2014 của Tổng cục thể dục thể thao về
việc ban hành luật thi đấu bóng chuyền hơi.
Chương III: Thể thức thi đấu.
Điều 6. Được 1 điểm, thắng 1 hiệp và thắng 1 trận.
![]() |
| Tính điểm trong thi đấu bóng chuyền hơi |
6.1. Được một điểm
6.1.1. Đội ghi được một điểm khi:
6.1.1.1. Bóng chạm sân đối phương.
6.1.1.2. Do đội đối phương phạm lỗi.
6.1.1.3. Đội đối phương bị phạt.
6.1.2. Phạm lỗi:
Khi một đội có hành động đánh bóng sai luật hoặc phạm luật
bằng hành động nào khác thì trọng tài thổi còi phạm lỗi, xét mức phạm lỗi và
quyết định phạt theo luật.
6.1.2.1. Nếu hai hay nhiều lỗi xảy ra liên tiếp thì chỉ
tính lỗi đầu tiên.
6.1.2.2. Nếu hai đội cùng phạm hai hoặc nhiều lỗi thì xử
hai đội cùng phạm lỗi và đánh lại pha bóng đó.
6.1.3. Pha bóng và hoàn thành một pha bóng:
Một pha bóng là chuỗi các hành động đánh bóng tính từ thời
điểm người phát bóng đánh chạm bóng đến khi trọng tài thổi còi "bóng chết".
Một pha bóng hoàn thành là chuỗi các hoạt động đánh bóng với kết quả giành được
một điểm.
6.1.3.1. Nếu đội phát bóng thắng pha bóng đó thì đội
phát bóng được một điểm và xoay vòng vị trí để phát bóng.
6.1.3.2. Nếu đội đối phương đỡ phát bóng thắng pha bóng
đó thì đội đó được một điểm và giành quyền phát bóng.
6.2. Thắng một hiệp.
Đội thắng một hiệp (trừ hiệp thứ 3 hiệp quyết thắng) là
đội được 21 điểm trước và hơn đội kia ít nhất 2 điểm. Trường hợp hòa 21 - 21,
phải đấu tiếp cho đến khi hơn nhau 2 điểm (21-23, 22-24...).
6.3. Thắng một trận.
6.3.1. Đội thắng một trận là đội thắng 2 hiệp.
6.3.2. Trong trường hợp hòa 1-1, hiệp quyết thắng (hiệp
3) đấu đến 15 điểm và đội thắng phải hơn ít nhất 2 điểm (khi được 8 điểm đổi
sân cho nhau).
6.4. Bỏ cuộc và đội hình không đủ người đấu.
6.4.1. Nếu một đội sau khi đã được mời đến thuyết phục vẫn
từ chối không đấu, đội đó bị tuyên bố bỏ cuộc và bị thua với kết quả toàn trận
0-2; mỗi hiệp 0-21.
6.4.2. Nếu một đội không có lý do chính đáng để có mặt
đúng giờ thi đấu thì bị tuyên bố bỏ cuộc và xử lý kết quả thi đấu như Điều
6.4.1.
6.4.3. Một đội bị tuyên bố không đủ đội hình thi đấu một
hiệp hoặc một trận (Điều 7.3.1) thì bị thua hiệp đó hoặc trận đó. Đội đối
phương được thêm đủ số điểm và số hiệp còn thiếu để thắng hiệp hoặc trận đó. Đội
có đội hình không đủ người đấu bị giữ nguyên số điểm và kết quả các hiệp trước.
Điều 7. Tổ chức trận đấu.
![]() |
| Tổ chức trận đấu bóng chuyền hơi |
7.1. Bắt thăm
Trước trận đấu, trọng tài thứ nhất cho bắt thăm để chọn
quyền ưu tiên đội nào phát bóng trước và đội nào chọn sân ở hiệp thứ nhất.
Nếu thi đấu hiệp thứ 3, phải tiến hành bắt thăm lại.
7.1.1. Tiến hành bắt thăm với sự có mặt của hai đội trưởng
hai đội.
7.1.2. Đội thắng khi bắt thăm được chọn một trong hai:
7.1.2.1. Quyền phát bóng hoặc đỡ phát bóng.
7.1.2.2. Hoặc chọn sân, đội thua lấy phần còn lại.
7.1.3. Nếu hai đội khởi động riêng, đội nào phát bóng
trước được khởi động trên lưới trước.
7.2. Vị trí khởi động.
7.2.1. Trước trận đấu, nếu hai đội đã khởi động tại sân
phụ thì được cùng khởi động với lưới là 6 phút; nếu chưa khởi động tại sân phụ
có thể là 10 phút.
7.2.2. Nếu (cả) hai đội trưởng yêu cầu khởi động riêng với
lưới thì thời gian cho mỗi đội khởi động là 3 hoặc 5 phút.
7.3. Đội hình thi đấu của đội.
7.3.1. Mỗi đội phải luôn có 5 vận động viên khi thi đấu.
Đội hình thi đấu ban đầu chỉ rõ trật tự xoay vòng của
các vận động viên trên sân. Trật tự này phải giữ đúng suốt hiệp đấu.
7.3.2. Trước hiệp đấu, huấn luyện viên của đội phải ghi
đội hình của đội vào phiếu báo vị trí và ký vào phiếu, sau đó đưa cho trọng tài
thứ hai hoặc thư ký.
7.3.3. Các vận động viên không có trong đội hình thi đấu
đầu tiên của hiệp đó là vận động viên dự bị.
7.3.4. Khi đã nộp phiếu báo vị trí cho trọng tài thứ hai
hoặc thư ký thì không được phép thay đổi đội hình trừ việc thay người thông thường.
7.3.5. Giải quyết sự khác nhau giữa vị trí của vận động
viên trên sân và phiếu báo vị trí.
7.3.5.1. Trước khi bắt đầu hiệp đấu nếu phát hiện có sự
khác nhau giữa vị trí vận động viên trên sân với phiếu báo vị trí thì các vận động
viên phải trở về đúng vị trí như phiếu báo vị trí ban đầu mà không bị phạt.
7.3.5.2. Nếu trước khi bắt đầu hiệp đấu phát hiện một vận
động viên trên sân không được ghi ở phiếu báo vị trí của hiệp đó thì vận động
viên này phải thay bằng vận động viên đã ghi ở phiếu báo vị trí mà không bị phạt.
7.3.5.3. Tuy nhiên, nếu huấn luyện viên muốn giữ vận động
viên không ghi trong phiếu báo vị trí ở lại trên sân, thì huấn luyện viên có thể
xin thay thông thường và ghi vào biên bản thi đấu. Nếu sự khác nhau giữa vị trí
vận động viên trên sân với phiếu báo vị trí được phát hiện sau đó, đội phạm lỗi
phải trở lại đúng vị trí. Tất cả điểm ghi được từ thời điểm phạm lỗi đến thời
điểm phát hiện bị xóa bỏ, điểm của đội đối phương vẫn được giữ nguyên với một
điểm và phát bóng cho đối phương.
7.4. Vị trí.
Ở thời điểm vận động viên phát bóng đánh chạm bóng thì
trừ vận động viên này, các vận động viên của mỗi đội phải đứng trong sân của
mình và đúng vị trí trên sân theo đúng trật tự xoay vòng.
![]() |
| Vị trí trong thi đấu bóng chuyền hơi |
7.4.1. Vị trí của các vận động viên được xác định đánh số
như sau:
7.4.1.1. Ba vận động viên đứng dọc theo lưới là những vận
động viên hàng trước: vị trí số 4 (trước bên trái), số 3 (trước giữa) và số 2
(trước bên phải).
7.4.1.2. Hai vận động viên còn lại là các vận động viên
hàng sau: Vị trí số 5 (sau trái) và số 1 (sau bên phải).
7.4.2. Quan hệ vị trí giữa các vận động viên:
Mỗi vận động viên hàng sau phải đứng xa lưới hơn bất kỳ
người hàng trước nào, các vận động viên hàng trước không được đứng dưới hai vận
động viên hàng sau.
7.4.3. Xác định và kiểm tra vị trí các vận động viên bằng
vị trí bàn chân chạm đất như sau:
7.4.3.1. Mỗi vận động viên hàng trước phải có ít nhất một
phần bàn chân gần đường giữa sân hơn chân của vận động viên hàng sau.
7.4.3.2. Ở hàng trên, mỗi vận động viên ở bên phải (bên
trái) phải có ít nhất một phần bàn chân gần đường biên dọc bên phải (trái) hơn
chân của vận động viên đứng giữa cùng hàng của mình. Ở hàng dưới, vận động viên
ở bên phải (bên trái) phải có ít nhất một phần bàn chân gần đường biên dọc bên
phải (trái) hơn chân của vận động viên cùng hàng.
7.4.4. Khi bóng đã phát đi, các vận động viên có thể di
chuyển và đứng ở bất kỳ vị trí nào trên sân của mình và khu tự do.
7.5. Lỗi sai vị trí.
7.5.1. Một đội phạm lỗi sai vị trí: khi vào thời điểm
người phát bóng đánh chạm bóng có bất kỳ vận động viên nào đứng không đúng vị
trí.
7.5.2. Nếu lỗi sai vị trí xảy ra lúc vận động viên phát
bóng phạm lỗi phát bóng đúng lúc đánh phát bóng đi thì phạt lỗi phát bóng trước
lỗi sai vị trí.
7.5.3. Nếu vận động viên phát bóng phạm lỗi sau khi phát
bóng và có lỗi sai vị trí trước thì bắt lỗi sai vị trí trước.
7.5.4. Phạt lỗi sai vị trí như sau:
7.5.4.1. Đội phạm lỗi bị xử thua pha bóng đó, bị phạt một
điểm và phát bóng cho đối phương.
7.5.4.2. Các vận động viên phải đứng lại đúng vị trí của
mình.
7.6. Xoay vòng
7.6.1. Thứ tự xoay vòng theo đội hình đăng ký đầu mỗi hiệp,
và theo đó để kiểm tra trật tự phát bóng và vị trí các vận động viên trong suốt
hiệp đấu.
7.6.2. Khi đội đỡ phát bóng giành được quyền phát bóng,
các vận động viên của đội phải xoay một vị trí theo chiều kim đồng hồ: vận động
viên ở vị trí số 2 chuyển xuống vị trí số 1 để phát bóng, vận động viên ở vị
trí số 1 chuyển sang vị trí số 5.
7.7. Lỗi thứ tự xoay vòng
7.7.1. Khi phát bóng phạm lỗi xoay vòng không đúng thứ tự
xoay vòng, phạt như sau:
7.7.1.1. Đội bị phạt với một điểm và phát bóng cho đối
phương.
7.7.1.2. Các vận động viên phải trở lại đúng vị trí của
mình.
7.7.2. Thư ký phải xác định được thời điểm phạm lỗi, hủy
bỏ tất cả các điểm thắng của đội phạm lỗi từ thời điểm phạm lỗi. Điểm của đội
kia vẫn giữ nguyên.
Nếu không xác định được thời điểm phạm lỗi sai thứ tự
phát bóng thì không xóa điểm của đội phạm lỗi chỉ phạt với một điểm và phát
bóng cho đối phương.




COMMENTS